VŨ TRỤ NGỮ LIÊN HÀNH TINH
THUẦN CẤN & THUẦN CHẤN
(08 THUẦN CẤN & 08 THUẦN CHẤN)
THUẦN CẤN
NGƯNG NGHỈ
THUẦN CHẤN
ĐỘNG DỤNG
____________________
I – LÝ GIẢI:
00 – Chấn có hình tượng cái chén, cái ly lật ngửa để đang dùng xài, gọi là đang Động Dụng; hình tượng gọi là ngưỡng bồn.
Cấn có hình tượng cái chén, cái ly lật úp gọi là lúc chưa dùng xài hay là đương thời Ngưng Nghỉ; hình tượng gọi là phủ hạ, dẫn hạ.
- Bắt đầu, khởi đầu ăn cơm thì lật ngửa cái chén lên.
- Ăn xong, rửa chén, đem vào tủ lật úp nó xuống.
- Chấn: Bắt đầu Cấn: Kết thúc.
Khởi cuộc Kết cuộc.
Đang làm Xong việc.
01 – Chấn có hình tượng chân đế, bàn chân để đi đứng.
- Cấn có hình tượng cái vách, cái lưng để nằm ngủ nghỉ ngơi.
- Chấn: Đi đứng Cấn: Nằm nghỉ.
Làm lụng Nghỉ ngơi.
Siêng năng Lười biếng.
Tháo vát Chây lười.
02 – Chấn ¦¦| nhất dương sinh tại hạ. Tình ý người: Dương được lý sinh động, sôi động, hoạt động, hữu dụng, động dụng.
Trùng trùng chấn kinh chi tượng.
Sấm sét kinh động.
¦¦|, một lằn sét (|) dưới bầu trời âm u (¦¦) …… Sấm sét, kinh hãi, sôi nổi, kinh hoàng.
|¦¦ dương khí đã lên trên tận cùng. Vậy là kết tụ, lắng đọng, ngưng đọng, ngưng tụ, dừng lại, ngưng lại, bờ bến.
Dương đã lên tột cùng chỉ còn quay về âm gốc cũ xưa, hoài cổ, bảo thủ, bảo tàng.
Thủ cựu đãi thời chi tượng.
Giữ mức cũ đợi thời.
03 – Chấn: khởi động (nhất dương sinh tại hạ) và động đi lên, đi ra. Vậy, là động hướng thượng, động đi ra ngoài. Thuần Chấn là cùng động, là bung ra.
Cấn: Dương cực hóa Âm là lắng đọng, lẳng lặng, im lìm, thu tàng, cái khung. Khuôn đúc ra Tạo Hóa.
04 – Chấn: Ánh sáng ban mai của mặt trời khởi mọc, mặt trời vẫn còn dưới đất.
Cấn: Chiều tà, chỉ còn thấy vệt ánh sáng heo hắt trên mặt đất.
Chấn: Khởi dương con trai đầu lòng.
Cấn: Cực dương con trai út.
05 – THUẦN CHẤN so với THUẦN CẤN
(Quay Trục)
Động dụng – Ngưng nghỉ.
khởi động – ngưng động.
mức đi – mức đến.
mở màn – hạ màn.
khởi điểm – đích điểm.
nhúc nhích – im lìm.
động đậy – nằm im.
khóc ré – nín khe.
siêng năng – lười biếng.
sôi động – bình lặng.
hưng phấn – uể oải.
mở ra – đậy lại.
công khai – che đậy.
ra mặt – lánh mặt.
lưu động – an nghỉ.
đi – đứng.
thuốc kích thích – thuốc an thần.
thức – ngủ.
mắc cỡ – lì lợm.
hoang mang – bình thản.
hăng hái – chán nản.
hứng thú – chán chường.
e thẹn – chai lì.
ồn ào – tĩnh mịch.
thức tỉnh – ngoan cố.
lưu loát – ấp úng.
tuần hành – án binh.
xài phí – dành dụm.
ra mặt – ẩn nhẫn.
bung ra – thu tàng.
thiên lôi – thu lôi.
dồn dập – nhẹ nhàng.
nhanh nhẹn – lờ đờ.
lanh lẹ – chậm chạp.
hướng thượng – hướng hạ.
linh động – ngớ ngẩn.
bận rộn – thảnh thơi.
xông xáo – an nhàn.
hiếu động – hiếu tĩnh.
rạng động – chiều tà.
khởi đầu – kết thúc.
06 – THUẦN CHẤN so với THUẦN TỐN
(Biến Hào)
bung ra – nhập vào.
nhả trả – thu liễm.
ngoi lên – đè xuống.
nẩy lên – ấn xuống.
nổi – chìm.
công khai – lén lút.
chân – đùi.
liền dưới – đứt dưới.
xáp chiến – du kích.
thả ra – ôm ghì.
túc cầu – bóng rỗ.
mọc – lặn.
ầm ĩ – âm ỉ.
xanh lá cây – xanh da trời.
sấm động – mây bay.
la hét – dịu ngọt.
giận dữ – dịu dàng.
thô bạo – mơn trớn.
cứng cỏi – mềm nhũn.
gân – sụn.
thân cây – mầm non.
lực đẩy – lực hút.
đi ra – đi vào.
bỏ đi – đeo đuổi.
sáng tỏ – mờ ảo.
minh bạch – nhá nhem.
quát tháo – lèn èng.
vươn lên – hạ xuống.
trưởng nam – trưởng nữ.
xưng bá – thầm kín.
nam tính – nữ tính.
hở hang – kín đáo.
trưng bày – giấu giếm.
07 – THUẦN CẤN so với THUẦN ĐOÀI
(Biến Hào)
láng trơn – sần sùi.
liền lạc bên trên – khuyết mẻ bên trên.
thô kệch – duyên dáng.
ít nói – nói nhiều.
nghỉ ngơi – ăn uống.
hậu trường – sân khấu.
mặt dài – mặt trái xoan.
trán – miệng.
lưỡi – gai lưỡi.
sau lưng – trước mặt.
câm – nói.
ngậm bồ hòn – há mắc quai.
núi non – ao đầm.
vách tường – cửa nẻo.
môi mép – miệng lưỡi.
chận lại – đào thoát.
buồn bã – vui vẻ.
ủ dột – tươi tỉnh.
đài hoa – nhụy hoa.
cái bao – miệng bao.
cổ áo – khuy áo.
II – BIẾN THÔNG DANH Ý: THUẦN CHẤN – THUẦN CẤN.
a/ – Thuần Chấn:
- Khởi động, bắt đầu, khởi đầu, nguyên khởi, điểm xuất phát, phát động, khởi sáng, khởi sắc, khởi công, khởi hành, khởi cuộc, tập sự, thuở ban đầu….
- Chấn động, sấm sét, vang rền, phát động, dấy động, khơi động, gây động, tác động, kinh động, linh động, dao động, kinh phong, khoa chân múa tay, cùng động, hành động, khởi nghĩa, xây dựng, náo loạn, tao loạn, giặc giã, lanh lẹ…..
- Siêng năng, hăng hái, động dụng, phấn chấn, vươn lên, mọc lên, hướng thượng, hưng phấn, kích động, kích thích tố, thuốc thức, cà phê, vực dậy, thức dậy, thức tỉnh…..
- Sáng tạo, lập nghiệp, dựng nghiệp, cây xanh, trưởng nam, phương đông, rạng đông…..
ă/ – Thuần Cấn:
- Kết cuộc, cuối cùng, kết thúc, ngưng, hết, thôi, chần chừ, chần chờ, chờ đợi, chậm chạp, chậm lụt, lù đù, trì trệ, ù lì, ngoan cố….
- Làm biếng, bảo thủ, bảo trì, theo khuôn mẫu, khuôn đúc, theo đạo cũ, bảo tàng viện, khuôn phép, khuôn khổ, khung thành, vách tường….
- Bảng cấm, cấm đoán, ngăn chặn, đồi núi, quán tính, nọa tính, sức ì, chai lì, say ngủ, ru ngủ, dẫn hạ…..
III – ĐẠO LÝ CỦA THUẦN CHẤN – THUẦN CẤN:
a/ – Đạo lý của Thuần Chấn:
- Bất cứ ở đâu, bất kể lúc nào, sự, vật, việc gì cũng đều có lý khởi đầu là Nguyên, để tuân theo chu trình Nguyên Hanh Lợi Trinh. Nguyên: vạn vật chi thủy.
Nhờ có đạo Chấn mới tìm biết về Luật Khởi đầu Tạo lập Vũ trụ được chứ.
- Khởi sáng, khởi trưa, khởi chiều, khởi tối.
- Bắt đầu ra đời mới ra đời.
- Bắt đầu công việc.
- Bắt đầu yêu ghét.
Cái thuở ban đầu lưu luyến ấy.
Ngàn năm hồ dễ mấy ai quên!
Tất cả chỉ là khởi đầu. Tất cả đều khởi đầu.
Khởi đầu ra đời, khởi đầu thành hài nhi, khởi đầu thiếu niên, khởi đầu thanh niên, khởi đầu lão niên, khởi đầu chết, khởi đầu mục rã….
Chỉ là khởi động để hữu dụng hoặc phá hoại.
Khởi đầu xây dựng thành lão niên là đồng thời phá hoại tan tành cái thanh niên.
Không có khởi đầu xây dựng thì chẳng có hữu dụng, mặc dù khởi động phá hoại cũng nhiều!!
Cho nên, thuận động, nghịch động là 01 cùng lúc chung cùng.
- Không có đạo Chấn, mặt trời không mọc lên, cây cối không mọc lên, lá xanh không bao phủ quả đất, sấm sét chẳng có, còn gì là hành tinh xanh!!
- Không có đạo Chấn, loài người sẽ không chịu hướng thượng, không hưng phấn, không chịu phấn đấu gì cả.
ă/ – Đạo lý của Thuần Cấn:
- Đạo lý Cấn là muôn vật chịu cái lý kết cuộc, kết thúc. Không có đạo Cấn, cũng không có việc gì chấm dứt, không có đoạn kết, thức hoài (Chấn) không ngủ (vì không có Cấn)……. Vô lý. Vậy phải có đạo Cấn.
- Cấn là bờ bến, là khung đúc. To lớn vô cùng như Tạo Hóa vẫn phải ở trong KHUNG ĐÚC của Tạo Hóa. Khung đúc của Tạo Hóa là Không hoàn toàn Không Cực, gọi tắt là Vô cực. Vâng, Tạo Hóa từ Vô Cực mà ra, mà có, mà nên hình hài Tạo Hóa.
Khung sinh hóa con người là bào thai. Còn cái bánh sinh nhật thoát ra từ cái khung làm bánh.
Vậy, làm sao chối bỏ đạo Cấn.
Tóm lại, Chấn: vạn sự khởi đầu nan. Vậy phải biết rõ khởi đầu công cuộc ấy là phải làm sao mới thủ đắc.
Phải vẽ cho mình đi đến một kết cuộc tốt đẹp, khi nằm xuống phải thành nhân chi mỹ. Nằm xuống mà đời phỉ nhổ, thì chưa rõ đạo Cấn. Tức phải có tiêu chí, định chế và định hướng.
IV – Ý TƯỢNG VẬN HÀNH:
Thuần Chấn:
- Ta được việc làm.
- Ta bị làm việc.
- Người có việc làm.
- Người bị lao động.
Thuần Cấn:
- Ta được thôi việc.
- Ta bị thôi việc.
- Người được thôi việc.
- Người bị thôi việc.
V – SỰ LÝ TIÊU BIỂU:
Thuần Chấn: Ra đi.
Thuần Chấn – Quy Muội: Ra đi – bối rối.
Thuần Chấn – Phục: Ra đi – quay lại.
Thuần Chấn – Phệ Hạp: Ra đi – luôn.
Thuần Cấn: Thôi việc.
Thuần Cấn – Bí: Thôi việc – có báo.
Thuần Cấn – Bác: Thôi việc – không báo.
Thuần Cấn – Tiệm: Thôi việc – từ từ (chuẩn bị thôi).
Thuần Chấn: Dấy động.
Thuần Chấn – Quy Muội: Dấy động – lăng xăng.
Thuần Chấn – Phục: Dấy động – phát sinh.
Thuần Chấn – Phệ Hạp: Dấy động – ăn khớp.
Thuần Cấn: Sống mũi.
Thuần Cấn – Bí: Sống mũi – dọc dừa.
Thuần Cấn – Bác: Sống mũi – xẹp lép.
Thuần Cấn – Tiệm: Sống mũi – gãy.
Thuần Chấn: Cây xanh.
Thuần Chấn – Quy Muội : Cây xanh – trụi lá.
Thuần Chấn – Phục : Cây xanh – ra lá.
Thuần Chấn – Phệ Hạp : Cây xanh – sum suê.
Thuần Cấn: Vách núi.
Thuần Cấn – Bí: Vách núi – chói chang.
Thuần Cấn – Bác: Vách núi – rêu phong.
Thuần Cấn – Tiệm: Vách núi – lài lài (nghiêng).
Thuần Chấn – Kiển: Đi thì – ắt phải.
Thuần Chấn – Kiển – Quy Muội.
Đi thì – ắt phải – rối ren.
Thuần Chấn – Kiển – Phục.
Đi thì – ắt phải – trở lại.
Thuần Chấn – Kiển – Phệ Hạp.
Đi thì – ắt phải – ngấu nghiến.
Thuần Cấn – Giải: Ngồi chờ – ở nơi.
Thuần Cấn – Giải – Bí.
Ngồi chờ – ở nơi – sáng sủa.
Thuần Cấn – Giải – Bác.
Ngồi chờ – ở nơi – hiu quạnh.
Thuần Cấn – Giải – Tiệm.
Ngồi chờ – ở nơi – bậc thang.
Thuần Chấn – Kiển: Chân – què.
Thuần Chấn – Kiển – Quy Muội.
Chân – què – hơi cong.
Thuần Chấn – Kiển – Phục.
Chân – què – khập khểnh.
Thuần Chấn – Kiển – Phệ Hạp.
Chân – què – xiêu vẹo.
Thuần Cấn – Giải: Lưng – ghẻ.
Thuần Cấn – Giải – Bí.
Lưng – ghẻ – bỏng.
Thuần Cấn – Giải – Bác.
Lưng – ghẻ – cùng khắp.
Thuần Cấn – Giải – Tiệm.
Lưng – ghẻ – lác đác.
VI – ỨNG DỤNG Ý DỊCH: THUẦN CHẤN & THUẦN CẤN.
A / – THUẦN CHẤN:
- Làm việc như trâu thì không khá giả, làm hăng như trâu dưới sự quản lý của nhà nông mới khá giả.
- Làm việc phải đúng phép công việc. Sức làm phải tương ứng với công năng. Phải sáng tạo, khai phá và đầy sự hữu dụng mới gọi là động dụng.
- Làm cho có, chiếu lệ ắt sập tiệm.
Ă/ – THUẦN CẤN:
- Chây lười, chờ sung rụng sẽ sập tiệm. Hàng hóa cổ lỗ sĩ sẽ sập tiệm. Tà tà, chậm chạp, không đủ sức cạnh tranh sinh tồn.
- Làm việc phải lo sáng tạo (Chấn) ra khuôn mẫu (Cấn) để theo đó mà làm.
Thí dụ: Hành động (Chấn) theo pháp luật (Cấn)………
VII – VÀI BÀI THỰC TẬP TIÊN ĐOÁN:
A / – THUẦN CHẤN:
01. Thuần Chấn – Quy Muội – Đằng Xà.
Thường thì ông xã chở cô ta đi chợ buổi sáng. Hôm nay cô ta đi chợ buổi chiều.
Hỏi: Ông xã có chở cô ta không?
Đáp: Ông xã cùng đi (Thuần Chấn) với cô ta (Quy Muội) ra chợ. Có chở đi chợ và đi nhanh (Đằng Xà).
02. Thuần Chấn – Quy Muội – Bạch Hổ.
Cây đàn guitar của tôi khá cũ. Nó hay lạc dây. Trước khi cầm đàn lên chơi, tôi tự hỏi:
Đàn có lạc dây không?
Đáp: Cầm đàn lên chơi (Thuần Chấn) bạn phải so dây (Quy Muội – Bạch Hổ). Đàn có lạc dây.
03. Thuần Chấn – Phục – Chu Tước.
Trận mưa đầu mùa, đã nghe được vài tiếng sấm khá lớn.
Hỏi: Còn sấm chớp nữa không?
Đáp: Sấm chớp (Thuần Chấn – Chu Tước) vẫn còn (Phục).
04. Thuần Chấn – Phục – Câu Trần.
Chồng tôi bỏ nhà ra đi 02 ngày nay.
Hỏi: Thầy cho biết, anh có đi luôn không?
Đáp: Giận bỏ ra đi (Thuần Chấn) nhiều lắm 04 ngày trở về (Phục) tổ ấm (Câu Trần).
05. Thuần Chấn – Phệ Hạp – Bạch Hổ.
Hiếu nói: Anh của em thay sợi dây sên mới mà sao trong Dịch không thấy nói gì cả?!
Đáp: Muốn chạy xe này (Thuần Chấn) phải thay mới (Thuần Chấn) sợi dây sên (Phệ Hạp).
Răng dĩa (Thuần Chấn) phải vướng mắc (Phệ Hạp) vào dây sên.
06. Thuần Chấn – Phệ Hạp – Thanh Long.
Hỏi: Anh xem dùm con trai tôi với cô bạn gái nó ra sao?
Đáp: Ra sao thì có nhiều thứ ra sao, ai biết ra sao, chỉ biết Dịch nói: Con trai đầu lòng của anh quá vui vẻ (Thuần Chấn – Thanh Long) lúc quấn quýt ( Phệ Hạp) cô gái ấy.
Đi đến đó (Thuần Chấn) hỏi cưới lấy (Phệ Hạp) làm vợ cho rồi.
Ă/ – THUẦN CẤN:
01. Thuần Cấn – Bí – Câu Trần.
Gương, lược, xôi vò, bàn chải, búp bê… để trong cái mâm cho bé Bảo Châu bốc trong ngày lễ thôi nôi.
Hỏi: Cháu gái bốc món nào?
Đáp: Cháu Châu bốc, cầm lên (Thuần Cấn) cái gương (Bí).
02. Thuần Cấn – Bí – Câu Trần.
Đã hội đủ 04 người, còn chờ thím Bảy về đủ 05 người là sòng xì ách xôm tụ.
Hỏi: Thím Bảy nó đang làm gì?
Đáp: Thím Bảy đang ngồi (Thuần Cấn) cho họ trang điểm (Bí).
03. Thuần Cấn – Bác – Thanh Long.
Ghế bố xếp có 02 cây chận ghế bố.
Hỏi: Cây chận gãy phải thay là cây chận nào?
Đáp: Cây chận (Thuần Cấn – Thanh Long) bị gãy (Bác) phải thay là cây chận bên dưới (hạ tượng động).
04. Thuần Cấn – Bác – Thanh Long.
Bác Nhâm chỉ vào giỏ xe của bác, một bọc trong gói giấy là nấm rơm đó.
Hỏi: Đố biết nấm búp hay nở chè bè?
Đáp: Nấm (Thuần Cấn – Thanh Long) nở chè bè (Bác).
05. Thuần Cấn – Tiệm.
Sơn nói: Anh Hạnh bảo em ngồi chờ ở đây. Quá lâu mà Hạnh chưa tới.
Sơn nói: Ông chủ tiệm làm ơn dời lộng dù sít qua cho bớt nắng.
Đáp: Tôi nói ngay, Hạnh sắp tới rồi. Quả y, không quá 03 phút Hạnh tới.
Dịch nói: Ngồi chờ (Thuần Cấn) Hạnh sẽ đến (Tiệm).
Cây dù (Thuần Cấn) dời sít qua (Tiệm) ứng với sự ù lì (Thuần Cấn), sự chờ đợi (Thuần Cấn) đã ứng động.
06. Thuần Cấn – Tiệm – Bạch Hổ.
Tôi đến bàn kiểm xâu chìa khóa không có.
Hỏi: Vậy nó ở đâu?
Đáp: Chìa khóa (Bạch Hổ) đang nằm trên (Thuần Cấn) yên xe (Tiệm).
Dịch Lý Sĩ
XUÂN PHONG
Biên Soạn